Vitamin C có nhiều trong các loại rau quả tươi như nước cam, chanh, quít, và có hàm lượng cao trong rau xanh, đặc biệt là bông cải xanh, tiêu, khoai tây, cải brussel, rau cải, cà chua, xà lách xoong, cam, quýt, chanh, … Thông thường, các loại rau quả trồng ở nơi đầy đủ ánh sáng có hàm lượng vitamin C cao hơn.
1. Cơ chế tác dụng
Acid ascorbic bị oxy hóa cho acid dehydroascorbic,đây là phản ứng oxy hóa khử thuận nghịch, qua đó vVitamin C tác dụng như một đồng yếu tố (cofactor), tham gia vào nhiều phản ứng hóa sinh trong cơ thể, như: Hydroxyl hóa, Amid hóa. Vitamin C Làm dễ dàng sự chuyển prolin, lysin sang hydroxyprolin và hydroxylysin (trong tổng hợp collagen); Giúp chuyển acid folic thành acid folinic trong tổng hợp carnitin. Vitamin C cũng tham gia xúc tác oxy hóa thuốc qua microsom (cytochrom P450) gan; Giúp dopamin hydroxyl hoá thành nor-adrenalin; Giúp dễ hấp thu sắt do khử Fe3+ thành Fe2+ ở dạ dày, để rồi dễ hấp thụ ở ruột. Ở mô, vitamin C giúp tổng hợp collagen, proteoglycan và các thành phần hữu cơ khác ở răng, xương, nội mô mao mạch.
Trong thiên nhiên, vitamin C có mặt cùng vitamin P (vitamin C2). vitamin P lại có tính chống oxy hóa, nên bảo vệ được Vitamin C. Hơn nữa vitamin P còn hiệp đồng với vitamin C để làm bền vững thành mạch, tăng tạo collagen, ức chế hyaluronidase và cùng vitamin C, Vvitamin E, β-caroten và selen, tham gia thanh thải gốc tự do có hại trong cơ thể.
2. Lợi ích từ vitamin C
Chức năng chủ yếu của vitamin C là sự sản xuất collagen, một protein chính của cơ thể. Đặc biệt, vitamin C giúp nối kết một phần của phân tử amino acid proline để hình thành hydroxyproline. Kết quả là, sự cấu trúc nên collagen rất ổn định. Collagen không những là một protein rất quan trọng trong việc liên kết các cấu trúc cơ thể với nhau (mô liên kết, sụn khớp, dây chằng, vv..), vitamin C còn hết sức cần thiết cho sự lành vết thương, sự mạnh khỏe của nướu răng, và ngăn ngừa các mảng bầm ở da. Vitamin C còn có chức năng miễn dịch, tham gia sản xuất một số chất dẫn truyền thần kinh và hormon, tổng hợp carnitine, hấp thụ và sử dụng các yếu tố dinh dưỡng khác. Vitamin C cũng là một chất dinh dưỡng chống oxy hóa rất quan trọng.
Chức năng miễn dịch: Vitamin C làm tăng cường hệ thống miễn dịch, có tác dụng trong ngăn ngừa và điều trị cảm cúm thông thường. Vitamin C đóng một vai trò thiết yếu trong nhiều cơ chế miễn dịch. Sự nhiễm trùng nhanh chóng làm suy giảm lượng dự trữ Vitamin C trong các bạch cầu, nhất là Lymphocyte, và thiếu hụt Vitamin C. Vitamin C hoạt động như một chất chống oxy hóa trong môi trường nước của cơ thể – cả nội bào lẫn ngoại bào. Vitamin C cũng hoạt động cùng với các enzyme chống oxy hóa khác như glutathione peroxidadase, catalase, và superoxide dismutase. Vitamin C còn hỗ trợ cho Vitamin E trong vai trò chống oxy hóa trong cơ thể, do vậy tăng cường hiệu lực của Vitamin E.
Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy Vitamin C duy trì nồng độ glutathione hồng cầu . Với liều 500 mg mỗi ngày, Vitamin C đảm bảo duy trì nồng độ phù hợp glutathione hồng cầu, giúp cơ thể ngăn ngừa hậu quả vỡ hồng cầu, giảm chức năng bạch cầu, thoái hóa mô thần kinh do thiếu hụt glutathione .
Vitamin C có nhiều trong các loại quả họ cam chanh
3. Ứng dụng lâm sàng
Đã có hàng loạt nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, trên lâm sàng và trong cộng đồng chứng tỏ tính hữu ích khi sử dụng vitamin C qua rất nhiều cách: giảm tỷ lệ ung thư, tăng cường khả năng miễn dịch, bảo vệ cơ thể chống ô nhiễm và thuốc lá, thúc đẩy quá trình hàn gắn vết thương, tăng tuổi thọ, giảm nguy cơ đục thủy tinh thể. Các nghiên cứu còn cho thấy sử dụng vitamin C hữu ích cho rất nhiều tình trạng sức khỏe của cơ thể nhờ đặc tính chống oxy hóa và tăng cường khả năng miễn dịch của nó. Do đó, vitamin C là một thành phần quan trọng không thể thiếu của hầu hết các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và mọi chương trình dinh dưỡng khác. Phòng và chữa bệnh scorbut, các chứng chảy máu do thiếu vitamin C, tăng sức đề kháng trong nhiễm khuẩn, nhiễm độc, mệt mỏi, thai nghén, thiếu máu, dị ứng, người nghiện thuốc nghiện rượu.
4. Rối loạn liên quan đến vitamin C
Liều khuyến cáo nên dùng vitamin C hàng ngày để phòng bệnh 250 mg – 500 mg / ngày. Liều điều trị bệnh từ 1 – 2 gam / ngày và có thể dùng trừ 1 – 2 tháng tùy vào sự cấn thiết từng bệnh. Có thể dùng loại tiêm hay uống đều được.
5. Thiếu vitamin C
Không như hầu hết các loài động vật khác, cơ thể người không thể tự sản xuất vitamin C. Thiếu hụt vitamin C sẽ gây ra bệnh scorbus (scurvy). Các triệu chứng kinh điển của bệnh này gồm :
Ở người lớn, nếu thiếu vitain C, thường mắc các bệnh như viêm lợi, chảy máu chân răng; tụ máu dưới màng xương, đốm xuất huyết, tăng sừng hóa ở nang lông. Nếu không điều trị có thể tử vong do chảy máu ồ ạt hoặc do thiếu máu cục bộ cơ tim.
Với trẻ còn bú: thường do chế độ ăn nhân tạo, bị chảy máu dưới mằng xương, nhất là chi dưới; dễ chảy máu dưới da; vết thương lâu lành. Với những người thiếu vitamin C thường dễ bị nhiễm trùng, hysteria và trầm cảm .
6. Thừa vitamin C
Vitamin C tuy ít tích luỹ nhưng nếu dùng liều cao lâu ngày, có thể tạo sỏi oxalat (do dehydroascorbic chuyển thành acid oxalic), hoặc sỏi thận urat, có khi cả hai loại sỏi trên; có thể đi lỏng, rối loạn tiêu hóa ; giảm độ bền hồng cầu. Dùng vitamin C liều cao kéo dài ở thai phụ gây tăng nhu cầu bất thường về vitamin C ở thai (vì vitamin C qua rau thai).
Việc bổ sung vitamin C cũng phải theo sự hướng dãn của thầy thuốc để đảm bảo an toàn tuyệt đối, không thiếu không thừa.